Đinh lăng, hay còn gọi là cây gỏi cá, cây nam sâm, có thể sử dụng toàn thân từ củ, thân cây, lá cây để ăn như rau gia vị hoặc sắc thuốc, được sử dụng trong nhiều phương thức y học cổ truyền. Ở Việt Nam có khoảng 7-8 loại đinh lăng, trong đó cây đinh lăng lá nhỏ hay còn được gọi là sâm Nam dương là loại phổ biến nhất.
Cây đinh lăng được coi là “nhân sâm của người nghèo” bởi chứa các hoạt chất mang tính năng gần giống nhân sâm như saponin, tanin, axit amin… tác dụng bồi bổ sức khỏe nhưng có giá rất rẻ dễ trồng. Saponin có những tác dụng như tăng sức đề kháng, bồi bổ thần kinh, chống oxy hóa, cải thiện trí nhớ và chức năng gan.
Thành phần nổi bật trong đinh lăng còn có các loại axit amin như lysine, methionine, cùng Vitamin B1, B6, C, có lợi cho hệ thần kinh và hệ miễn dịch, chất chống oxy hóa flavonoid và alkaloid giúp chống viêm, kháng khuẩn.
Theo y học cổ truyền lá đinh lăng có bùi, đắng, thơm, hơi mát, tác dụng phát tán phong nhiệt, giải độc, chữa đau đầu, cảm nắng. Dùng lá đinh lăng sắc thuốc có tác dụng điều trị bệnh liên quan đến viêm tiết niệu do sỏi, tiêu nhọt và mẩn ngứa.
Ảnh minh hoạ
Uống nước lá đinh lăng giúp chữa dị ứng, ho, giúp ngủ sâu, giảm căng thẳng, nâng cao thể lực và giảm mệt mỏi, chữa sưng đau cơ khớp. Một số bài thuốc sử dụng lá đinh lăng dùng để chữa các bệnh tiêu hóa như đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy. Bên cạnh đó, loại lá này cũng được chứng minh có tác dụng bảo vệ tế bào gan, giải độc gan, giúp mạch máu lưu thông hiệu quả hơn.
Lá đinh lăng có thể ăn sống khi dùng kèm với các món như gỏi cá và nem thính, các món cuốn thịt, gỏi chay, hoặc dùng để pha nước chấm. Trước khi ăn sống hoặc chế biến món chín, hãy rửa sạch lá và ngâm nước muối loãng để đảm bảo an toàn.
Thân cây thái lát phơi khô rồi sao vàng hạ thổ có thể dùng điều trị các bệnh lý về xương khớp, điều trị đau lưng mỏi gối, đau nhức các khớp. Trong khi củ đinh lăng được dùng bồi bổ, phục hồi cơ thể tốt, giảm đau, thanh nhiệt và lợi tiêu hoá. Cây đinh lăng được xem là loại cây có tác dụng lợi tiểu, phần củ và lá có công dụng hỗ trợ điều trị bệnh thận, đặc biệt là sỏi thận. Ngoài ra, rễ củ đinh lăng còn dùng trong các bài thuốc chữa thiếu máu, ho suyễn lâu năm.
Ảnh minh hoạ
Khi sử dụng đinh lăng để điều trị bệnh, cần lưu ý làm theo sự chỉ dẫn của bác sĩ vì thành phần saponin có nhiều trong rễ đinh lăng có thể làm vỡ hồng cầu. Không dùng đinh lăng với liều cao vì dễ say thuốc, thậm chí mệt mỏi, nôn mửa.
Người huyết áp thấp, người đang mang thai nên thận trọng khi sử dụng, chỉ dùng liều nhỏ hoặc cách ngày. Những người đang bị bệnh gan hoặc đang dùng thuốc điều trị các bệnh lý cũng cần tham khảo thêm ý kiến bác sĩ khi sử dụng đinh lăng với mục đích trị bệnh. Đặc biệt, không nên dùng đinh lăng liên tục quá một tháng, mỗi ngày không quá 15g lá khô và 40g lá tươi, không uống thay hoàn toàn nước lọc.
Kim Linh (Tổng hợp)